31. MẪU NGỮ PHÁP:~はおろか
Dạng sử dụng: N+はおろか
Nghĩa: ~ thì hiển nhiên rồi, chưa nói đến/nói chi tới...; đừng nói đến... ngay cả...
Dạng sử dụng: N+はおろか
Nghĩa: ~ thì hiển nhiên rồi, chưa nói đến/nói chi tới...; đừng nói đến... ngay cả...
(Vế sau mức độ lớn hơn).
Điều được nói đến trong N phái trước là một điều hiển nhiên, nhấn mạnh là chưa cần nói đến điều đó, ngay ở mức độ đơn giản hơn cũng không thể.
例1:手間がかかる料理はおろか、日常の簡単な料理を作るのさえ面倒だ。
Những món ăn mà tốn nhiều công sức thì không nói rồi, thậm chí chưa nói đến những món đơn giản đời thường thì thật là phiền toái.
Câu ví dụ:
例1:手間がかかる料理はおろか、日常の簡単な料理を作るのさえ面倒だ。
Những món ăn mà tốn nhiều công sức thì không nói rồi, thậm chí chưa nói đến những món đơn giản đời thường thì thật là phiền toái.
例2:小売店を取り巻く状況は厳しい。町の専門店はおろか、有名デパートの閉店も相次いでいる。
Tình trạng có nhiều cửa hàng bán lẻ đang trở nên nghiêm trọng. Những cửa hàng mà chuyên bán một thứ ở trong thị trấn thì đơn nhiên rồi,ngay cả các cửa hàng bách hóa nổi tiếng cũng liên tiếp đóng cửa.
例3:私は花粉症が酷くて、外ではおろか、家の中でさえマスクがはずせない。
Tôi bị dị ứng phấn hoa trầm trọng nên đừng nói chi bên ngoài ngay cả trong nhà cũng không thể cởi khẩu trang ra.
~thì hẳn nhiên rồi, ~ càng hơn; không chỉ~ mà còn~
Vế sau thường sử dụng các trợ từ để nhấn mạnh (も;さえ;まで)
Hơn cả A là B; Ngoài A thì B hơn.
Tình trạng có nhiều cửa hàng bán lẻ đang trở nên nghiêm trọng. Những cửa hàng mà chuyên bán một thứ ở trong thị trấn thì đơn nhiên rồi,ngay cả các cửa hàng bách hóa nổi tiếng cũng liên tiếp đóng cửa.
例3:私は花粉症が酷くて、外ではおろか、家の中でさえマスクがはずせない。
Tôi bị dị ứng phấn hoa trầm trọng nên đừng nói chi bên ngoài ngay cả trong nhà cũng không thể cởi khẩu trang ra.
32. MẪU NGỮ PHÁP:~もさることながら
Dạng sử dụng: N+もさることながら
Nghĩa: Thêm vào, còn hơn nữa....~thì hẳn nhiên rồi, ~ càng hơn; không chỉ~ mà còn~
Vế sau thường sử dụng các trợ từ để nhấn mạnh (も;さえ;まで)
Hơn cả A là B; Ngoài A thì B hơn.
Câu ví dụ:
例1:この作家が書くものは鋭い感性もさることながら、注意深く選ばれた語彙と文の運び方が素晴らしい。
Những điều mà tác già này viết thì không chỉ đanh thép mà hơn nữa cách sử dụng câu từ được chọn lọc một cách cẩn thận thật là tuyệt vời.
Những điều mà tác già này viết thì không chỉ đanh thép mà hơn nữa cách sử dụng câu từ được chọn lọc một cách cẩn thận thật là tuyệt vời.
例2:彼は人柄もさることながら、その頭の働きの良さで周囲の人をぐいぐい引っ張っていく。
Anh ta không chỉ nhân cách tốt mà hơn nữa còn đang liên tục lôi kéo những người xung quanh bằng sự thông minh của đầu óc đó.
Anh ta không chỉ nhân cách tốt mà hơn nữa còn đang liên tục lôi kéo những người xung quanh bằng sự thông minh của đầu óc đó.
例3:若者の政治的無関心もさることながら、社会全体に政治に対する無力感が広がっているような気がする。
Không chỉ sự thờ ơ về mặt chính trị ở những người trẻ tuôi mà tôi cảm thấy hình như sự bất lực (không biết) đối với chính trị trong toàn xã hội đang lan truyền rộng rãi.
Không chỉ sự thờ ơ về mặt chính trị ở những người trẻ tuôi mà tôi cảm thấy hình như sự bất lực (không biết) đối với chính trị trong toàn xã hội đang lan truyền rộng rãi.
33. MẪU NGỮ PHÁP:~AなりBなり
Dạng sử dụng: N・Vるなり
Nghĩa: A cũng được mà B cũng được.
A và B phải là những từ cùng nhóm nghĩa, có liên quan đến nhau.
Vế sau thường là ý kiến, quan điểm, nguyện vọng của người nói.
Vế sau thường là ý kiến, quan điểm, nguyện vọng của người nói.
Câu ví dụ:
例1:昼休みは40分しかないんだから、おにぎりなりサンドイッチなり何か買って早く食べたほうがいい。
Vì nghỉ trưa chỉ có 40 phút nên cơm nắm hay sandwich cũng được, nên đi mua nhanh rồi ăn.
Vì nghỉ trưa chỉ có 40 phút nên cơm nắm hay sandwich cũng được, nên đi mua nhanh rồi ăn.
例2:お手伝いできることはいたしますよ。私になり兄になり言ってください。
Tôi rất vui lòng nếu có thể giúp đỡ bạn. Nếu cần giúp đỡ thì xin hãy cứ nói tôi hay anh trai tôi cũng được.
Tôi rất vui lòng nếu có thể giúp đỡ bạn. Nếu cần giúp đỡ thì xin hãy cứ nói tôi hay anh trai tôi cũng được.
例3:言葉の意味がわからなかったらわからないままにしないで、辞書で調べるなりインターネットで探してみるなりしてみたらどうですか。
Nếu mà không hiểu nghĩa của từ vựng thì đừng có để không hiểu như vậy, tại sao không thử tra mạng hay tra từ điển?
Nếu mà không hiểu nghĩa của từ vựng thì đừng có để không hiểu như vậy, tại sao không thử tra mạng hay tra từ điển?
34. MẪU NGỮ PHÁP:~であれ/ であろうと
Aであろうと~Bであろうと
A, B là danh từ.
Nghĩa: A hay B thì kết quả cũng giống nhau. A, B là danh từ.
Vế sau thường là nhận định.
Câu ví dụ:
例1:地震であれ火事であれ、緊急の場合に冷静になれる人は少ないだろう。
Những ngời mà có thể bình tĩnh trong những trường hợp khẩn cấp như là động đất hay hỏa hoạn thì có lẽ rất ít.
Những ngời mà có thể bình tĩnh trong những trường hợp khẩn cấp như là động đất hay hỏa hoạn thì có lẽ rất ít.
例2:文学であれ音楽であれ、芸能には才能が必要なのだ。努力だけではだめなのだ。
Đối với nghệ thuật như là văn học hay âm nhạc thì tài năng là thứ rất quan trọng. Chỉ nỗ lực thôi thì không được.
Đối với nghệ thuật như là văn học hay âm nhạc thì tài năng là thứ rất quan trọng. Chỉ nỗ lực thôi thì không được.
例3:禁煙であれ禁酒であれ、周りの人の協力が大切だと思う。
Tôi nghĩ việc nỗ lực không uống rượu không hút thuốc là rất quan trọng.
Tôi nghĩ việc nỗ lực không uống rượu không hút thuốc là rất quan trọng.
35. MẪU NGỮ PHÁP:~といい~といい
Nhìn vào A hay B đều thấy tình trạng giống nhau.
Vế sau là đánh giá, nhận định của người nói.
A, B là danh từ.
Vế sau là đánh giá, nhận định của người nói.
A, B là danh từ.
Câu ví dụ:
例1:この映画は映像の美しさといい音楽のすばらしさといい、最高の作品だ。
Bộ phim này thì hình ảnh đẹp cũng như âm nhạc tuyệt vời, quả là tác phẩm hay nhất.
Bộ phim này thì hình ảnh đẹp cũng như âm nhạc tuyệt vời, quả là tác phẩm hay nhất.
例2:中島さんといい松本さんといい、うちの課の人はみんな話が面白い。
Những người trong phòng ban của tôi, anh nakashima hay anh matsumoto, tất cả mọi người đều nói chuyện rất thú vị.
Những người trong phòng ban của tôi, anh nakashima hay anh matsumoto, tất cả mọi người đều nói chuyện rất thú vị.
例3:この虫は色といい形といい、木の葉にそっくりだ。
Loài sâu này thì hình dạng cũng như màu sắc, đều giống hệt màu lá cây.
Loài sâu này thì hình dạng cũng như màu sắc, đều giống hệt màu lá cây.
TỔNG HỢP NGỮ PHÁP N1 P.7 (31 - 35) KÈM VÍ DỤ
Reviewed by Minh Phan
on
January 25, 2019
Rating:
No comments: